Nấm Cynomorium nhân sâm sa mạc

Nấm Cynomorium nhân sâm sa mạc

Cynomorium đã được biết đến từ hàng ngàn năm trước. Người cổ đại đã sử dụng nó để làm thuốc, thực phẩm, và thậm chí là cả thuốc nhuộm. Người Ả Rập gọi Cynomorium coccineum là “tarthuth” và người Bedouin ăn các bộ phận bên trong của thân cây non, dùng nước sắc của thân cây già để điều trị viêm loét dạ dày hoặc đau bụng, hoặc sấy khô và nghiền thành bột để sử dụng như một loại gia vị hoặc điều vị với các món ăn chế biến từ thịt. Thuốc sử dụng tarthuth có thể truy nguồn gốc tới thời Al-Kindi, Al-Razi (Rhazes), Ibn Masawayh, Ibn Wahshiya và Maimonides, nhưng loài cây này chỉ được biết đến đối với người châu  trong thế kỷ 16

Cynomorium coccineum được tìm thấy trong khu vực Địa Trung Hải, từ Lanzarote trong quần đảo Canary và Mauritanie qua Tunisia và Bahrain ở phía nam; Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, nam Italia, Sardinia, Sicily, Gozo, Malta và Đông Địa Trung Hải. Phạm vi phân bố của nó kéo dài vè phía đông tới Afghanistan, Ả Rập Saudi và Iran.

Cynomorium songaricum đôi khi được coi là một phân loài của Cynomorium coccineum với danh pháp Cynomorium coccineum var. songaricum tìm thấy ở Trung Á và Mông Cổ, nơi nó mọc ở những độ cao lớn. Nó được gọi là “tỏa dương” (锁阳, suo yang) ở Trung Quốc, nơi người ta tích cực thu hái nó để sử dụng trong y học dân gian để điều trị một số bệnh như hội chứng Koro và mộng tinh.

Cynomorium songaricum, được sử dụng trong y học truyền thống của Hàn Quốc để việc điều trị bất lực ở nam giới và rối loạn chức năng tình dục.

Theo tác dụng ức chế của các thành phần từ Cynomorium songaricum và các dẫn xuất triterpene liên quan về HIV-1 protease (của tác giả Chem Pharm Bull xuất bản năm 1999): Từ chiết xuất CH2Cl2 và MeOH, axit ursolic và malonate hydro của nó được phân lập như các thuốc ức chế miễn dịch của con người virus loại 1 (HIV-1) protease.

Bảy hợp chất được chiết xuất từ thân của Cynomorium được xác định là beta-sitosterol, acid palmitic, daucosterol, axit ursloic, naringenin-4′-O-pyranogluoside catechin,  và succinicyacid. Ngoài ra còn có hai hợp chất stigmastenol được chiết xuất từ rễ Cynomorium songaricum.

Nhờ những thành phần trên, có thể nói rằng, Cynomorium là một sinh dược mang lại tác dụng cực kì lớn cho người dùng nó. Với phái nam, đây là một phương pháp tự nhiên để tăng cường khả năng sinh dục, giảm tình trạng liệt dương, tăng ham muốn và điều trị tâm lý trầm cảm cho phụ nữ.

Và đây là một vị thuốc ít dùng nhưng lại được sử dụng chữa bệnh yếu sinh lý, sinh dục. Qua sự phân bố cây này ở các tỉnh Trung Quốc (Tân Cương, Thanh Hải, Nội Mông Cổ, Cam Túc….) chúng tôi cho rằng ít hy vọng tìm thấy có mọc ở Việt Nam. Tại những địa phương có tích dương, người ta thu hoạch vào hai mùa thu, xuân thu được chất lượng thuốc tốt nhất. Có nơi thu hái về phơi hay sấy khô ngay, có nơi thái mỏng rồi mới phơi hay sấy khô.

Tính vị: Vị ngọt, tính hơi ôn.

Quy kinh:  Can thận

Liều dùng: Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột, thuốc hoàn, thuốc rượu. Phàm những người thận âm mạnh, hay ỉa lỏng thì không nên dùng.

Cách sử dụng tích dương

Cháo tỏa dương: có tác dụng tráng dương bổ thận: Toả dương 50g nấu với chim sẻ 5 con (hoặc: chim cút 03 con). Nếu không có thì có thể nấu với các loại thực phẩm sau: gà, thịt chó, thịt dê, thịt bò, trai, sò, tôm (những thức ăn có tác dụng tráng dương).

Rượu toả dương:

Dùng để khai vị, kiện dương: Toả dương thái mỏng với tỷ lệ 1Kg toả dương với 5 lít rượu (40 độ). Ngâm 1 tháng là có thể dùng được. Rượu có màu đỏ sẫm, vị đắng chát thêm mật ong cho dễ uống.

Bài thuốc từ tỏa dương điều trị thận khí dương hư, liệt dương, di mộng tinh: Toả dương 5g, đẳng sâm 3g, hoài sơn (Củ mài) 3g, phúc bồn tử 2g, hồng trà 3g. Đun sôi 15 phút với 1 lít nước uống trong ngày.

Ngâm rượu tráng dương bổ thận: Lộc nhung (nhung hươu) 10g (thái lát); câu kỷ tử 30g, toả dương 10g, ba kích 20g, ngưu tất, nhục quế 10g ngâm với 2 lít rượu trắng loại ngon (Lưu ý vì có nhung hươu: Nên phải chọn loại rượu mạnh từ 40 độ trở lên). Ngâm 1 tháng thì uống được.

Bình luận

comments

Close Menu
×
×

Cart